Trong triết học cổ đại Trung Hoa thì vạn vật, bao gồm cả con người đều được tạo ra bởi 5 nguyên tố cơ bản hay còn gọi là Ngũ Hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Vậy để tìm ra được Mệnh Cung, Mệnh Sinh của mình, mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây với Bảng tra cung mệnh Can Chi và Ngũ Hành nhé!
Bảng tra Cung mệnh Can Chi và Ngũ Hành
Can Chi hay còn được gọi là Thiên Can Địa Chi hay Thập Can Thập Nhị Chi do nhà Thương ở Trung Quốc tìm ra, được biết như là hệ thống đánh số theo chu kỳ của các nước Á Đông như Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản, Đài Loan, … Hệ thống này được áp dụng với chu kỳ 60 trong âm lịch để xác định tên gọi của thời gian (ngày, giờ, tháng, năm).
Trong sách Ngũ Hành Đại Nghĩa thì Can được dùng để tính ngày còn Chi dùng để tính tháng. Do âm dương có sự khác nhau nên chúng có tên Can, Chi.
Thiên Can Địa Chi gồm:
- Mười Thiên Can: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh,Tân, Nhâm, Quý.
- Mười Hai Địa Chi: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ ,Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
Dưới đây là bảng tra Cung mệnh Can Chi và Ngũ Hành từ năm 1993 đến năm 2012:
Năm | Năm âm lịch | Giải nghĩa | Ngũ hành | Giải nghĩa | Cung mệnh nam | Cung mệnh nữ |
1993 | Quý Dậu | Lâu Túc Kê – Gà nhà gác | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1994 | Giáp Tuất | Thủ Thân Chi Cẩu – Chó giữ mình | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Càn Kim | Ly Hoả |
1995 | Ất Hợi | Quá Vãng Chi Trư – Lợn hay đi | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
1996 | Bính Tý | Điền Nội Chi Thử – Chuột trong ruộng | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối nguồn | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1997 | Đinh Sửu | Hồ Nội Chi Ngưu – Trâu trong hồ nước | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối nguồn | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1998 | Mậu Dần | Quá Sơn Chi Hổ – Hổ qua rừng | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1999 | Kỷ Mão | Sơn Lâm Chi Thố – Thỏ ở rừng | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Khảm Thuỷ | Cấn Thổ |
2000 | Canh Thìn | Thứ Tính Chi Long – Rồng khoan dung | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Ly Hoả | Càn Kim |
2001 | Tân Tỵ | Đông Tàng Chi Xà – Rắn ngủ đông | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Cấn Thổ | Đoài Kim |
2002 | Nhâm Ngọ | Quân Trung Chi Mã – Ngựa chiến | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Đoài Kim | Cấn Thổ |
2003 | Quý Mùi | Quần Nội Chi Dương – Dê trong đàn | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Càn Kim | Ly Hoả |
2004 | Giáp Thân | Quá Thụ Chi Hầu – Khỉ leo cây | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
2005 | Ất Dậu | Xướng Ngọ Chi Kê – Gà gáy trưa | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
2006 | Bính Tuất | Tự Miên Chi Cẩu – Chó đang ngủ | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
2007 | Đinh Hợi | Quá Sơn Chi Trư – Lợn qua núi | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
2008 | Mậu Tý | Thương Nội Chi Thư – Chuột trong kho | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Khảm Thuỷ | Cấn Thổ |
2009 | Kỷ Sửu | Lâm Nội Chi Ngưu – Trâu trong chuồng | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Ly Hoả | Càn Kim |
2010 | Canh Dần | Xuất Sơn Chi Hổ – Hổ xuống núi | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Cấn Thổ | Đoài Kim |
2011 | Tân Mão | Ẩn Huyệt Chi Thố – Thỏ | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Đoài Kim | Cấn Thổ |
2012 | Nhâm Thìn | Hành Vũ Chi Long – Rồng phun mưa | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Càn Kim | Ly Hoả |
Mối quan hệ giữa Can Chi trong Ngũ Hành
Can Chi và Ngũ Hành mặc dù có khái niệm khác nhau nhưng trong phong thủy, chúng có mối liên kết chặt chẽ ảnh hưởng qua lại với nhau.
Ý Nghĩa của Thiên Can và Địa Chi
Mười thiên can có ý nghĩa như sau:
- Giáp là sự tách ra, mở ra của vạn vật
- Ất là sự kéo ra của vạn vật lúc ban đầu
- Bính là sự đột nhiên lộ ra của vạn vật
- Đinh là sự bắt đầu mạnh lên của vạn vật
- Mậu là sự sinh sôi nảy nở, phát triển của vạn vật
- Kỷ là sự ghi nhớ, vạn vật bắt đầu thành hình để phân biệt
- Canh là sự chắc lại, khi này vạn vật đang bắt đầu tạo quả.
- Tân là sự mới mẻ, vạn vật đang bắt đầu thu hoạch
- Nhâm là sự gánh vác, dương khí nuôi dưỡng vạn vật
- Qúy là sự đo đoán được, vạn vật có thể đo lường được.
Mười hai Địa Chi có ý nghĩa như sau:
- Tý có nghĩa là dương khí, nuôi dưỡng tu bổ để vạn vật sinh sôi nảy nở
- Sửu có nghĩa là sự tụ lại, kết lại, vạn vật bắt đầu phát triển, lớn lên
- Dần có nghĩa là sự dẫn dắt, vạn vật nảy nở phát triển vươn lên khỏi mặt đất
- Mão có nghĩa là đội, vạn vật sinh sôi đội lên từ mặt đất
- Thìn có nghĩa là sự chấn động, nhờ vào đó mà vạn vật có thể lớn lên
- Tỵ có nghĩa là sự khởi đầu, vạn vật bắt đầu từ đây
- Ngọ có nghĩa là sự lan tỏa bắt đầu mọc cành lá của vạn vật
- Mùi có nghĩa chỉ âm khí, sự suy giảm của vạn vật
- Thân có nghĩa là thân thể, vạn vật bắt đầu trưởng thành
- Dậu có nghĩa là vạn vật đang già đi, ngày càng dày dặn, kinh nghiệm
- Tuất có nghĩa là vạn vật bắt đầu đang diệt vong, chết đi.
- Hợi có nghĩa là vạn vật đang thu về hạt cứng, kết thúc một chu kì.
Và trong bài viết dưới đây chúng tôi đã cung cấp thông tin về Bảng tra cung mệnh Can Chi và Ngũ Hành cũng như các vấn đề liên quan. Hi vọng có thể giúp ích cho bạn đọc!