Bài tập định luật phản xạ ánh sáng lớp 7 điển hình nhất

Định luật phản xạ ánh sáng lớp 7 là phần bài tập có liên quan đến thực tế rất nhiều trong cuộc sống về phản xạ ánh sáng. Bởi vì phản xạ ánh sáng là hiện tượng thường xảy ra trong đời sống hằng ngày cả trong tự nhiên và cả nhân tạo. Do đó, khám phá tìm hiểu về hiện tượng này hay các dạng bài tập định luật phản xạ ánh sáng lớp 7 này thực sự rất thu hút người đọc. Chúng ta cùng đi tìm hiểu ở bài viết dưới đây nhé.

bài tập định luật phản xạ ánh sáng lớp 7

Tìm hiểu định luật phản xạ ánh sáng

Chúng ta thường lấy thí nghiệm chiếu tia sáng của đèn pin lên mặt phẳng và sẽ thấy tia sáng chiếu ở trên tường. Đây là ví dụ điển hình nhất cho phản xạ ánh sáng mà chúng ta thấy trong cuộc sống.

Khái niệm định luật phản xạ ánh sáng từ đó được hiểu đơn giản là” Khi ánh sáng đi đến một bề mặt hoặc một ranh giới không hấp thụ năng lượng bức xạ sẽ làm sóng ánh sáng bật khỏi bề mặt đó và chiếu lên bề mặt khác.

Ngoài những chiếc gương thì chúng ta cũng rất hay dùng hành động dùng mặt đồng hồ để chiếu tia sáng mặt trời chạy khắp nơi, hoặc dùng kính lúp để chiếu vào tờ giấy cho nó cháy. Tất cả đều thuộc về định luật phản xạ ánh sáng giải thích các hành động đó.

Phản xạ ánh sáng sẽ có tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và pháp tuyến của gương sẽ ở điểm tới, góc phản xạ sẽ bằng góc tới. Đó là những gì chúng ta được biết trong các sách giáo khoa vật lý, đặc biệt trong phần bài tập định luật phản xạ ánh sáng lớp 7 có nói rất rõ về các vấn đề này.

Bài tập định luật phản xạ ánh sáng lớp 7 làm sáng tỏ định luật phản xạ ánh sáng

Trước khi giải bài tập làm để làm sáng tỏ và hiểu hơn về định luật phản xạ ánh sáng chúng ta cần biết thêm rằng:

– Pháp tuyến sẽ vuông góc với mặt phẳng phản xạ (thường sẽ là mặt phẳng gương) cho nên góc tạo bởi pháp tuyến và mặt phẳng là góc vuông.

– Nên ứng dụng hình học phẳng vào giải bài tập dạng này

Câu 1: Nội dung không đúng với định luật phản xạ ánh sáng:

  1. Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới
  2. Tia phản xạ bằng tia tới
  3. Góc phản xạ bằng với góc tới 
  4. Góc hợp bởi tia tới và pháp tuyến bằng góc hợp bởi tia phản xạ và pháp tuyến

Đáp án: B. Tia phản xạ bằng tia tới

Câu 2: Chiếu một tia sáng đến gương phẳng ta sẽ thu được một tia phản xạ tạo với tia tới một góc 40 độ. Góc tới giá trị bao nhiêu?

  1. 20
  2. 80
  3. 40
  4. 20

Đáp số: A. 20 độ

Giải thích: Góc tới = góc phản xạ vì thế pháp tuyến cũng là tia phân giác của góc tạo bởi tia phản xạ và tia tới.

Câu 3: Chiếu 1 tia tới SI lên một gương ta thu được một tia phản xạ IR và tạo với tia tới SI một góc bằng 60 độ. Tìm giá trị của góc phản xạ r và góc tới I.

A.i = r = 80 độ

  1. i = r = 30 độ
  2. i = 30 độ, r = 40 độ
  3. i = r = 60 độ

Đáp án: B: i = r =30 độ.

Giải thích: Theo định luật phản xạ ánh sáng thì góc tới sẽ luôn bằng góc phản xạ tức i = r. Do đó ta loại trừ phương án C nếu I khác R. Ta sẽ có i = r mà i + r = 60 độ vì vậy đáp án B = 30 độ là chính xác

Câu 4: Chiếu một tia sáng SI lên gương, tia phản xạ IR của SI ta thu được nằm trên mặt phẳng nào?

  1. Mặt phẳng vuông góc với tia tới
  2. Mặt phẳng gương 
  3. Mặt phẳng tạo bởi tia tới và mặt gương
  4. Mặt phẳng tạo bởi tia tới và pháp tuyến của gương ở điểm tới

Đáp án: D. Mặt phẳng tạo bởi tia tới và pháp tuyến gương

Giải thích: Theo định luật phản xạ ánh sáng tia phản xạ sẽ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và pháp tuyến gương ở ngay điểm tới. Do đó đáp án đúng của câu này là D.

bài tập định luật phản xạ ánh sáng lớp 7

Sự phản xạ ánh sáng xảy ra rất nhiều xung quanh chúng ta và là một phần không thể thiếu trong đời sống của hàng ngày. Vì thế, chúng ta gặp nó ở khắp mọi nơi và giúp chúng ta có được những ứng dụng rất thực tế trong đời sống giúp đỡ con người được rất nhiều việc. Từ đó chúng ta biết được rằng, cần tìm hiểu những vấn đề vật lý này để hiểu hơn về cuộc sống, để áp dụng chúng trong cuộc sống thì sẽ mang đến cuộc sống đơn giản hơn cho con người.

Bài viết về bài tập định luật phản xạ ánh sáng lớp 7 này chỉ là giúp mọi người hiểu hơn về định luật phản xạ ánh sáng cũng như tầm quan trọng của nó trong cuộc sống. Chứ không phải là đi giải những bài toán lớp 7 đơn thuần, vì thê hy vọng nhưng phần bài tập ví dụ đó đã mang đến cho các bạn thông tin hữu ích.

Bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *